ĐIỀU KIỆN ĐỂ DI CHÚC MIỆNG CÓ HIỆU LỰC?

Điều kiện có hiệu lực của di chúc miệng được quy định cụ thể tại các Điều 629, 630, 632, Bộ luật dân sự 2015.

Thứ nhất, di chúc miệng chỉ được lập trong điều kiện không thể lập được di chúc bằng văn bản

Trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa, dựa trên tính chất bị đe dọa về tính mạng để xác định người này có khả năng thiết lập một văn bản di chúc hay không để xác định di chúc bằng lời nói của họ lúc đó là hợp pháp, ví dụ người này đang điều trị một căn bản, đột nhiên rơi vào tình trạng nguy kịch mà không ai ngờ tới thì trong lúc hấp hối những lời nói của họ đề cập đến việc sẽ phân chia tài sản cho ai được xem là một di chúc bằng miệng đã được thiết lập, hoặc những trường hợp bị đột quỵ, xuất huyết não cũng mang tính chất đe dọa ở đây. Những trường hợp không được xem là bị đe dọa tính mạng, mà có điều kiện có thể thiết lập di chúc bằng văn bản thì di chúc bằng miệng không được xem là hợp pháp, lưu ý trường hợp người lập di chúc không biết chữ thì có thể nhờ người khác viết hoặc đánh máy và có ít nhất 2 người làm chứng, sau đó tự mình kí tên hoặc điểm chỉ vào bản di chúc đó chứ không được thiết lập di chúc bằng miệng.

Thứ hai, di chúc miệng có đủ điều kiện phát sinh hiệu lực thì phải đảm bảo cả về mặt cá nhân lập di chúc, nội dung, hình thức của di chúc

· Thời điểm người lập di chúc miệng nói về việc phân chia tài sản là thời điểm họ đang bị đe dọa về tính mạng do sức khỏe, bệnh tật nhưng họ vẫn phải đảm bảo về mặt trí óc minh mẫn, sáng suốt và không bị một ai lừa dối, đe dọa, cưỡng ép để nói ra việc để lại tài sản mà không thể hiện đúng ý chí, nguyện vọng của họ. Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

· Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải thiết lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ, người giám hội đồng ý về việc lập di chúc mà không thuộc trường hợp được thiết lập di chúc miệng.

· Di chúc miệng phải đảm bảo có ít nhất hai người làm chứng chứng kiến việc người lập di chúc nói lại lời sau cùng về ý nguyện của mình và sau đấy người làm chứng phải ghi chép lại cùng kí tên hoặc điểm chỉ vào văn bản đó. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày người lập di chúc thể hiện ý chí cuối cùng thì những người được thừa kế di chúc và những người làm chứng phải ra văn phòng công chứng hoặc UBND xã, phường nơi người để lại di chúc cư trú để chứng thực di chúc và xác minh chữ kí, điểm chỉ của người làm chứng. Sau 30 ngày kể từ ngày di chúc miệng được thiết lập mà người lập di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

Thứ ba, điều kiện đối với người làm chứng

Người làm chứng đối với di chúc miệng phải đáp ứng điều kiện đối với người lập di chúc theo Điều 632 Bộ luật Dân sự 2015:

Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.

Những người thừa kế theo pháp luật của người lập di chúc theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 gồm:

+ Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

+ Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

+ Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.

Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Đăng ký
Notify of
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận